1. Trong chuyển động thẳng đều
A. quãng đường đi được tỉ lệ thuận với vận tốc v.
B. tọa độ x tỉ lệ thuận với vận tốc v.
C. tọa độ x tỉ lệ thuận với thời gian chuyển động t.
D. đường đi s tỉ lệ thuận với thời gian chuyển động t.
Chọn đáp án đúng.
* Trong chuyển động thẳng đều, vận tốc không đổi suốt
quá trình. Suy ra quãng đường và thời gian là hai đại lượng tỉ lệ thuận. Do đó
chọn đáp án: D.
2. Chỉ ra câu sai. Chuyển động
thẳng đều có những đặc điểm sau:
A. Quỹ đạo là một đường thẳng.
B. Vật đi được những quãng đường bằng nhau trong những
khoảng thời gian bằng nhau bất kì.
C. Tốc độ trung bình trên mọi quãng đường là như nhau.
D. Tốc độ không đổi từ lúc xuất phát đến lúc dừng lại.
Giải
Chọn đáp án: D.
3. Đồ thị tọa độ - thời gian
trong chuyển động thẳng của một chiếc xe có dạng như ở hình vẽ. Trong những
khoảng thời gian nào xe chuyển động thẳng đều ?
A. Chỉ trong khoảng thời gian từ 0 đến t1.
B. Chỉ trong khoảng thời gian từ t1 đến t2.
C. Chỉ trong khoảng thời gian từ t0 đến t2.
D. Không có lúc nào xe chuyển động thẳng đều.
Giải
* Trong chuyển động thẳng đều, quãng đường và thời
gian là hai đại lượng tỉ lệ thuận. Do đó chọn đáp án: A.
4. Hai ô tô xuất phát cùng một
lúc từ hai địa điểm A và B cách nhau 10 km trên một đường thẳng qua A và B,
chuyển động cùng chiều từ A đến B. Vận tốc của ô tô xuất phát từ A là 60 km/h,
của ô tô xuất phát từ B là 40 km/h.
a) Lấy gốc tọa độ ở A, gốc thời gian là lúc xuất phát,
hãy viết công thức tính đường đi và phương trình chuyển động của hai xe.
b) Vẽ đồ thị tọa độ - thời gian của hai xe trên cùng
một hệ trục (x; t).
c) Dựa vào đồ thị tọa độ - thời gian để xác định vị
trí và thời điểm mà xe A đuổi kịp xe B.
Giải
a) -
Chọn chiều dương là chiều chuyển động
- Gốc tọa độ tại A: x0A
= 0; x0B = 10 km
- Gốc
thời gian lúc xuất phát
- Hệ
trục tọa độ gắn liền với mặt đường
+
Công thức tính đường đi của mỗi xe
Xe A:
sA = vAt = 60t
Xe B:
sB = vBt = 40t
+
Phương trình chuyển động của mỗi xe
Xe A: xA = x0A
+ vAt = 60t (1)
Xe
B : xB = x0B + vBt = 10 + 40t (2)
b)
c) Hai đồ thị cắt nhau tại C, tọa độ giao điểm C
chính là thời gian và địa điểm hai xe gặp nhau. Tọa độ C (1/2 ; 30) nghĩa
là sau nửa giờ kể từ lúc xuất phát hai xe sẽ đuổi kịp nhau, vị trí gặp nhau
cách điểm xuất phát 30 km.
* Giải bằng phép tính :
Tại vị trí hai xe gặp nhau ta có : xA
= xB
60t = 10 +40t <=> 20t = 10 <=> t=1/2
Thế t=1/2 vào một trong hai
phương trình (1) hoặc (2)
Suy ra : xC = 30km
5. Một ô tô tải xuất phát
từ thành phố H chuyển động thẳng đều về phía thành phố P với vận tốc 60 km/h.
Khi đến thành phố D cách H 60 km thì xe dừng lại 1 giờ. Sau đó xe tiếp tục
chuyển động đều về phía P với vận tốc 40 km/h. Con đường H - coi như thẳng và
dài 100 km.
a) Viết công thức tính đường đi và phương trình
chuyển động của ô tô trên hai quãng đường H – D và D – P. Gốc tọa độ lấy ở H.
Gốc thời gian là lúc xe xuất phát từ H.
b) Vẽ đồ thị tọa độ - thời gian của xe trên cả con
đường H – P.
c) Dựa vào đồ thị, xác định thời điểm xe đến P.
d) Kiểm tra kết quả của câu c) bằng phép tính.
Giải
a) -
Chọn chiều dương là chiều chuyển động.
-
Gốc tọa độ tại H, x01 = 0 ; x02 = 60.1 = 60 km. Gốc
thời gian tại thời điểm xuất phát (t01 = 0 ; t02 = 2
h)
Hệ trục tọa độ gắn liền với mặt đường
+
Công thức tính đường đi trên mỗi đoạn đường
Đoạn
đường HD : s1 = v1t = 60t (km)
Đoạn
đường DP : s2 = v2t = 40t (km)
+
Phương trình chuyển động của xe trên mỗi đoạn đường
Đoạn
đường HD : x1 = x01 + v1(t - t01)
= 60t (km)
Đoạn
đường DP : x2 = x02 + v2(t - t02)
= 60 + 40(t – 2) = -20 + 40t (km)
b)
c) Quan sát đồ thị ta thấy xe tới P sau 3 giờ kể
từ lúc xuất phát.
d) Thời gian xe đi quãng đường HD : t1= s1 /v1 =60/60 = 1h
Tổng thời gian đi hết quãng đường (kể cả thời gian
nghỉ)
t = t1 + t2 + t' = 1 + 1 + 1= 3 h
Tiểu Quậy
Tiểu Quậy
0 nhận xét:
Đăng nhận xét
Lưu ý: Chỉ thành viên của blog này mới được đăng nhận xét.